Tặng sách Ánh Sáng Của Tuệ

Hiện nay, thư viện Phật Giáo Nguyên Thủy, nằm trong khuôn viên chùa Bửu Quang, số 171/10 Quốc lộ 1A, P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức, có tặng sách Ánh Sáng Của Tuệ. Kính mời các bạn độc giả nào muốn xin sách thì đến nhận tại thư viện. Xin liên hệ trực tiếp quản thư: Cư sĩ Bính, điện thoại 0908 475 521

Sau đợt thông báo hùn phước tái bản 3 quyển ÁNH SÁNG CỦA TUỆSÁCH HƯỚNG DẪN THIỀN, và THẤY BIẾT RÕ DUYÊN TRỢ của Thiền sư Pa Auk Tawya Sayadaw, quyển Ánh Sáng Của Tuệ đã in xong. Kính mời các bạn độc giả nào muốn xin sách thì đến nhận tại thư viện.

Lưu ý: liên hệ trực tiếp quản thư vào giờ hành chánh: Cư sĩ Bính qua số điện thoại 0908 475 521.

anh-sang-cua-tue.jpg (340 KB)

MỤC LỤC
PHẦN I ------------------------------------------------------------------11
- CHƯƠNG 1 - THIỀN VỀ BỐN ĐẠI GIỚI-----------------------11
- CHƯƠNG 2 - ÁNH SÁNG CỦA TUỆ LÀ CHI? ----------------42
- CHƯƠNG 3 - THIỀN VỀ 32 PHẦN CỦA THÂN --------------54
- CHƯƠNG 4 - CHUYỂN SANG THIỀN KASIṆA BIẾN XỨ
TRẮNG-------------------------------------------------------------------66
Thiền là chi? ------------------------------------------------------------------------------ 71
Rơi Vào Hữu Phần (Bhavaṅga) ------------------------------------------------------- 75
- CHƯƠNG 5 - BỐN THIỀN BẢO HỘ-----------------------------81
1) Mettā Bhāvanā – Tu Tiến Thiền Lòng Từ---------------------------------------- 81
2) Buddhānussati – Niệm Theo Ân Đức Phật--------------------------------------- 94
3) Asubha Kammaṭṭhāna (Bất Tịnh Nghiệp Xứ) – Thiền về Sự Ghê Tởm Về Tử
Thi------------------------------------------------------------------------------------------ 96
4) Maranānussati – Niệm Theo Sự Chết --------------------------------------------- 99
- CHƯƠNG 6 - CHUYỂN SANG QUÁN, MINH SÁT
(VIPASSANĀ) THẤY BIẾT RÕ SẮC PHÁP (RŪPA
DHAMMA)------------------------------------------------------------ 102
Lý Thuyết Giải Thích Về Phương Pháp --------------------------------------------106
HƯỚNG DẪN TU TẬP ---------------------------------------------------------------119
Thấy Biết Rõ Theo sắc do nghiệp trợ sanh (Kammaja Rūpa)-------------------119
Thấy Biết Rõ Theo sắc do tâm trợ sanh (Cittaja Rūpa) --------------------------129
Thấy Biết Rõ Theo sắc do quí tiết trợ sanh (Utuja Rūpa)------------------------132
Quan Sát Theo Sắc Do Vật Thực Trợ Sanh (Āhāraja Rūpa)--------------------134
Sự Sinh Khởi Của Hai Nhánh Bọn Sắc (Rūpa kalāpa)---------------------------136
- CHƯƠNG 7 - THẤY BIẾT RÕ DANH PHÁP (NĀMA
DHAMMA)------------------------------------------------------------ 142
Kích Thước Của bọn sắc (Rūpa Kalāpa) -------------------------------------------198
- CHƯƠNG 8 - THẤY BIẾT RÕ DUYÊN TRỢ ---------------- 201
Thấy Biết Rõ Theo Danh Sắc Của Kiếp Quá Khứ --------------------------------216
Gieo Nhân Thiện – ‘Minh’ (Vijja), ‘Điều Khiển Hành Vi’ (Cāraṇa) ----------229
Quan Sát Theo Kiếp Sống Vị Lai Của Vị Ấy --------------------------------------230
Quan Sát Khuynh Hướng Là Phần Của Phiền Não Luân (Kilesa Vaṭṭa)------235
- CHƯƠNG 9 - VỀ QUÁN, MINH SÁT (VIPASSANĀ): PHỔ
THÔNG TUỆ (SAMMASANA ÑĀṆA)-------------------------- 281
- CHƯƠNG 10 - NÓI VỀ SANH DIỆT/ TIẾN THOÁI TUỆ
(UDAYABBAYA ÑĀṆA)------------------------------------------ 331
- CHƯƠNG 11 - TỪ TIẾN THOÁI TUỆ (UDAYABBAYA
ÑĀṆA) ĐẾN ĐẠO TUỆ (MAGGA ÑĀṆA)-------------------- 360
10 Tùy Phiền Não Quán (Upakkilesavipassanā) ----------------------------------360
- CHƯƠNG 12 - ĐẠT ĐẾN ĐẠO VÀ QUẢ TUỆ (MAGGA &
PHALA ÑĀṆA SAMĀPATTI) ------------------------------------ 385
PHẦN II --------------------------------------------------------------- 399
- CHƯƠNG 13 - TỪ NHẬP TỨC XUẤT TỨC NIỆM
(ĀNĀPĀNASATI) ĐẾN THIỀN VÔ SẮC (ARŪPA JHĀNA)
--------------------------------------------------------------------------- 399
Hướng Dẫn Trước Khi Tu Tập -------------------------------------------------------399
Hướng Dẫn Tu Tập ---------------------------------------------------------------------402
Chuyển Sang Thiền Biến Xứ (kasiṇa)-----------------------------------------------414
1) Kasiṇa Biến Xứ Trắng ----------------------------------------------------------415
2) Kasiṇa Biến Xứ Nâu-------------------------------------------------------------417
3) Kasiṇa Biến Xứ Vàng -----------------------------------------------------------417
4) Kasiṇa Biến Xứ Đỏ --------------------------------------------------------------418
5) Kasiṇa Biến Xứ Đất -------------------------------------------------------------418
6) Kasiṇa Biến Xứ Nước -----------------------------------------------------------419
7) Kasiṇa Biến Xứ Lửa -------------------------------------------------------------420
8) Kasiṇa Biến Xứ Gió -------------------------------------------------------------420
9) Kasiṇa Biến Xứ Ánh Sáng------------------------------------------------------421
10) Kasiṇa Biến Xứ Hư Không ---------------------------------------------------421
Thiền Vô Sắc (Arūpa Jhāna) ---------------------------------------------------------421
- CHƯƠNG 14 - TỪ NHẬP TỨC XUẤT TỨC NIỆM
(ĀNĀPĀNASATI) ĐẾN ‘QUÁN/ MINH SÁT’ (VIPASSANĀ)
--------------------------------------------------------------------------- 426
- CHƯƠNG 15 - TÁN DƯƠNG NHẬP TỨC XUẤT TỨC NIỆM
(ĀNĀPĀNASATI) --------------------------------------------------- 432
- CHƯƠNG 16 - VẤN - ĐÁP--------------------------------------- 437

Lời Nói Đầu Của Người Biên Soạn
Chủ ý ban đầu là chỉ biên soạn hai thời pháp đã ghi âm của Pa Auk Tawya Sayadaw thuyết ở Yangon vào tháng 5, năm 1995: một là
về giới nghiệp xứ (Dhātu Kammaṭṭhāna) và một chủ đề khác là về ‘Tu Tiến Bất Tịnh’ (Asubha Bhāvanā). Tuy nhiên, do một vài tình
huống sau đó việc lựa chọn được thêm vào từ những thời thuyết pháp khác đã ghi âm và được dùng trong tu viện Pa Auk. Cho nên,
bây giờ việc biên soạn là 20 bài ghi âm thay vì 2 bài. Trong những cuốn băng ghi âm này một số được chuyển ngữ đầy đủ, còn những
phần khác thì chỉ trích dẫn.
Những cuốn băng đã chuyển ngữ là những thời pháp theo Mahā Gopalaka Sutta (từ cuốn băng số 12-22, 24, 28, 29); và một thời
thuyết về Ānāpānasati Sutta (cuốn băng số 24). Những thời thuyết đó đã chuyển ngữ một phần hay chỉ trích dẫn từ Sunita Thera
Apadana (cuốn băng số 2), Hatthipāla Jataka (cuốn băng số 2), Natha Sutta (cuốn băng số 1), Ānāpānasati Sutta (cuốn băng số 2)
và Assaji Sutta (cuốn băng số 2). Việc chuyển ngữ này hầu hết được thực hiện bởi Đại đức Candima, còn một số khác được thực hiện
bởi Đại đức Nanagavesaka.
Phần Một là gồm những thời thuyết (Mahā Gopalaka Sutta) theo từng bước bắt đầu tu tập với thiền về bốn đại Giới (Chương 1).
Chương 2 giải thích về ánh sáng xuất hiện với thiền sinh trong quá trình thiền của vị ấy. Thành tựu trong thiền Bốn Giới (dhātu), thiền
sinh kế đến tiến tới thiền theo 32 phần của thân (Chương 3) và cuối cùng đến thiền kasiṇa biến xứ trắng (Chương 4). Với sự ủng hộ của
thiền kasiṇa biến xứ trắng, thiền sinh phải tu tập thêm bốn thiền bảo hộ (Chương 5), cả hai là một sự rèn luyện thêm trong định samādhi
và được lợi ích về ‘sức mạnh ủng hộ từ tu tập định hay sức mạnh cận y’ (upanissaya satti) khi vị ấy tu tập ‘quán hay minh sát’
(vipassanā). Kế đến, bậc tu tiến hướng đến tu tập quán (vipassanā) bằng cách bắt đầu với việc quan sát thấy biết rõ theo sắc, ‘Sắc
Nghiệp Xứ’ (Rūpa Kammaṭṭhāna) (Chương 6) theo sau bằng việc quan sát theo danh, ‘Danh Nghiệp Xứ’ (Nāma Kammaṭṭhāna)
(Chương 7). Sau đó, thiền sinh quan sát theo sự liên quan của nhân và quả giữa quá khứ, hiện tại và vị lai để đạt đến ‘tuệ hiển duyên’
(paccaya pariggaha ñāṇa) (Chương 8). Những chương sau nói về quán (vipassanā) từ những cuốn băng được chọn lọc (và không nằm
hết trong các bài); cho nên một số chương có thể bắt đầu hay kết thúc bất ngờ. 
Xen nhau, những thiền sinh sơ cơ có thể bắt đầu với Ānāpānasati, thiền theo hơi thở vào, hơi thở ra. Nếu một thiền sinh chọn bắt đầu
với Ānāpānasati thì quá trình thiền sẽ tương tự như trên, ngoại trừ bắt đầu thiền là Ānāpānasati, tiến tới thiền theo 32 phần của thân
và v.v…; thiền 4 giới (dhātu) được tu tập ngay trước khi quan sát theo sắc, ‘Sắc Nghiệp Xứ’ (Rūpa Kammaṭṭhāna) theo sau bằng
cách tu tập quán (vipassanā) khác. Trong Phần Hai, Chương 13 mô tả làm sao một thiền sinh có thể tiến tới thiền vô sắc (Arūpa Jhāna)
dựa vào Ānāpānasati là thiền lúc ban đầu. Chương 14, Từ Ānāpānasati Đến Vipassanā là chỉ trích đoạn vì những hướng dẫn
cơ bản tương tự với Chương 13 trong khi tu tập quán (vipassanā) tương tự với Phần Một; trích dẫn là chính mà không được đề cập
trước.
Phần biên tập này được gọi tên là ‘Light of Wisdom’ – ‘Ánh Sáng Của Tuệ’, chỉ cho yếu tố chính góp phần thành tựu trong quá trình
thiền. Như Sayadaw đã đề cập trong thời thuyết pháp, ‘Chỉ khi có ánh sáng thì bậc tu tiến mới có thể thấy cảnh sắc. Tương tự, thiền
sinh nào đang tu tập quán, minh sát (vipassanā) phải quan sát theo màu của những bọn sắc (rūpa kalāpa). Khi ấy, ánh sáng phải hiện
diện. Nếu không có ánh sáng, bậc tu tiến không thể thấy những bọn sắc (rūpa kalāpa)…’ Cũng vậy ‘…thiền sinh nào đang tu tiến quán
nghiệp xứ (vipassanā bhāvanā kammaṭṭhāna), nếu không có ánh sáng thì không thể thiền theo danh sắc (nāma rūpa) ngoại phần
trong 31 cõi, nói chung…’. Về ý nghĩa của Ánh sáng, xem chương Ánh Sáng của Tuệ là chi?
Liên quan đến việc biên tập này:
1) Quyển sách này được chuyển ngữ theo Anh ngữ địa phương, với một số nơi nó có thể là không theo dạng ngữ pháp phổ thông.
Hơn nữa, nhiều liên từ, phó từ, những câu chất vấn được giữ để tránh sự thay đổi về ý nghĩa. Chúng tôi thỉnh cầu Venerable
Sayadaw thứ lỗi cho chúng tôi về bất cứ điểm sai nào trong việc chuyển ngữ và biên tập này.
2) Mỗi băng ghi âm là một giờ thuyết pháp. Tuy phạm vi chủ đề trải rộng, một số có thể không được chia chi tiết. Nó chỉ là một
nét phác thảo tổng quát về việc tu tập. Trong lúc thật sự tu tập ở những mức tiến bộ, thiền sinh cần phải tham khảo những sách
hướng dẫn cho thiền sinh trong Lâm viện Pa Auk.
3) Thính giả của thời nói pháp là các thiền sinh Burmese. Cho nên một số tục ngữ, ví dụ hay lời dẫn giải trong lúc nói có thể xa lạ.
4) Sự trích dẫn những số trang của Nguyên bản Pāḷi giới thiệu trong lúc thuyết pháp nói đến Tam Tạng Pāḷi (Pāḷi tipiṭaka) Burmese.
Tuy nhiên, những số giới thiệu về Visuddhimagga trong bản Anh ngữ bởi Bhikkhu Ñānamoli được biểu thị trong ngoặc. Ví
dụ, (Vism, XX, 98) nghĩa là Visuddhimagga Anh ngữ Chương XX, đoạn số 98.
5) Có thể có nhiều sự giải thích như làm sao tu tập liên quan đến Nguyên bản trong những thời thuyết pháp này. Tuy nhiên, nó
không có nghĩa một thiền sinh phải có một sự hiểu biết thấu đáo về Nguyên bản trước khi vị ấy tu tập thiền.
Chúng tôi xin cảm ơn những người sau, nhờ có họ làm cho việc biên tập này có thể thực hiện:
- Venerable Sayadaw về những thời thuyết pháp,
- Venerable Candima và Venerable Ñānagavesaka về việc chuyển ngữ những bài giảng,
- Venerable Varañāna, Venerable Aggadhamma, Venerable Uttama và Venerable Kuṇḍadhāna là những người đã chăm chỉ
sao chép những thời thuyết pháp. Việc chuyển ngữ được hoàn thành chính xác hơn nhờ sự trợ giúp từ những bản sao chép của
họ.
- U Eric về việc ‘dāna’ máy ghi âm. Hầu hết những bản ghi âm được viết lại nhờ vào việc dùng máy ghi âm này.
- U Aung Kyaw Oo, U Kan Saing, U Ba, U Aung Myint (Mahn Myoo Daw Kapi, Mandalay) và tất cả những người khác đã bày
tỏ lòng từ - metta bằng cách giúp qua cách này hay cách khác.
Người biên soạn
Pa Auk Tawya Sinn Kyan Kyaung,
Pa Auk, Mawlamyaing,
Myanmar (Burma).

Bình luận
| Mới nhất