Diệu pháp lý hợp

Tóm tắt 9 phầm tiểu học Vô tỷ pháp bằng thơ 

VÔ TỶ PHÁP

ABHIDHAMMA

 DIỆU PHÁP LÝ HỢP

(ABHIDHAMMATTHASAṄGAHA)

Giảng sư siêu lý Sư cả Tịnh Sự (Mahāthero Santakicco) Soạn dịch

MÙA AN CƯ NĂM MẬU THÂN DL: 1968 - PL: 2511

 

MỤC LỤC

Phẩm thứ nhứt (Phần tâm vương) 3

Phẩm thứ hai (Tâm Sở Phối Hợp và Tâm Vương Hợp Đồng) 5

Phẩm thứ ba (Tạp Hợp Đồng) 9

Phẩm thứ tư (Lộ tâm Hợp đồng) 11

Phẩm thứ năm (Phi Lộ Hợp đồng) 13

Phẩm thứ sáu (Sắc pháp Hợp đồng) 15

Phẩm thứ bảy (Cộng hòa Hiệp đồng) 17

Phẩm thứ tám (Duyên Hợp đồng) 19

Phẩm thứ chín (Đề Mục Chỉ Quán) 21

 

 

 

DIỆU PHÁP LÝ HỢP
(Abhidhammatthasaṅgaha)

Phẩm thứ nhứt
(Phần tâm vương)

1)      Cúi đầu làm lễ Phật Đà
Lạy ngôi pháp Bảo luôn và Thánh tăng
Tôi xin bày tỏ luận phần
Diệu pháp Lý hợp sẽ phân nhiệm mầu.

2)      Bốn pháp siêu lý cao sâu
Tính theo tóm tắt ban đầu tâm vương
Tâm-sở, sắc pháp còn nương
Níp Bàn vô thượng là phương tuyệt đoàn.

3)      Mười hai bất thiện sẽ toan
Tâm tham có tám chứa chan theo phần
Tâm sân hai thứ khó dằn
Tâm si một cặp cộng bằng mười hai.

4)      Vô nhân mười tám chẳng sai
Quả bất thiện bảy, quả lành tám tâm
Tâm hạnh ba thứ đồng lân
Cộng chung mười tám chẳng cầm nổi nhơn.

5)      Trừ trên ba chục ngoài hơn
Năm mươi lẻ chín hẹp đơn dón phần
Rộng thời chín chục một tăng
Là tâm tịnh hảo xét phân biết rành.

6)      Tính theo thọ, trí trợ lành
Dục giới tịnh hảo kể thành hăm tư
Đại thiện có tám chẳng dư
Đại quả, đại hạnh đều như tám lòng.

7)      Dục giới mười một cõi trong
Năm mươi lẽ bốn tánh mong dục nhiều
Nhị thập thiện, bất thiện nêu;
Mười một giống hạnh, quả nhiều hăm ba.

8)      Những tâm sắc giới như là
Tính theo thiền định thời mà năm tâm
Chia phân thiện, quả chớ lầm
Với cùng giống hạnh kể nhằm mười lăm.

9)      Cõi vô sắc giới những tâm
Bốn thiện, bốn quả hiệp lâm cộng cùng
Giống hạnh bốn thứ kể chung
Thành mười hai thứ hoành tung vô hình.

10)    Bốn tâm Thánh đạo nhơn linh
Quả mầu cũng bốn phát minh Thánh đoàn
Cộng chung tám bậc tính toan
Đó là Xuất Thế, Níp-bàn cảnh qui.

11)    Lấy trên chia giống bốn chi
Mười hai bất thiện, thiện thì hăm dư
Tâm quả ba chục sáu cư
Giống hạnh hằng số hai mươi đủ tròn.

12)    Dục giới năm chục bốn son
Mười lăm sắc giới nước non y phần
Mười hai vô sắc thường năng
Xuất thế có tám cận thân Níp-bàn.

13)    Tâm vương dón rộng hai đàng
Hẹp thời tám chục lại tràn chín dư
Rộng thời trăm với hai mươi
Lại thêm lẻ một, cả chư Thánh thoàn.

14)    Rộng theo thiền Định phân ban
Mỗi tâm xuất Thế thiền thang năm từng
Năm lần cái tám là chừng
Nhơn rồi cộng lại số ngừng bốn mươi.

15)    Tính theo sắc giới chẳng dư
Sơ thiền tới ngũ sắp như của phàm
Tâm vô sắc giới đã hàm
Khép vào thiền ngũ kể làm thứ năm.

16)    Vậy nên mới đếm tới hăm
Và ba số lẻ cao thâm ngũ thiền
Sơ, nhị, tam tứ mỗi riêng
Đều là mười một rộng tuyên số nầy

17)  Tính theo bốn giống đủ đầy
Ba mươi lẻ bảy thiện gây nhân lành
Năm mươi hai lẻ quả rành
Hai mươi giống hạnh chẳng lành mười hai.

Tâm đây lượt tỏ gọn thay
Diệu pháp Lý Hợp nghĩa này Pā-ḷi
Đây là phẩm nhứt sơ chi
Phân bày mười bảy kệ thì nghĩa suông.

bòa

Phẩm thứ hai
(Tâm Sở Phối Hợp và Tâm Vương Hợp Đồng)

  • Pháp chi phụ thuộc tâm vương
    Đồng sinh, đồng diệt, đồng nương, cảnh đồng
    Năm mươi hai lẻ pháp tông
    Ấy là tâm sở bởi vòng tứ chung.

2)      Nêu danh tùy trạng lập dùng
Mười ba vô ký, chẳng lành mười tư
Hai lăm tịnh hảo chẳng dư
Ba phần hiệp lại đủ như số kìa.

3)      Sau đây bày tỏ hiệp chia
Sở hữu phối hợp đem về tâm vương
Ở nhiều, ở ít tùy phương
Năm mươi hai lẻ, hoặc tường chung riêng.

4)      Biến hành bảy thứ khắp liên
Biệt cảnh sáu thứ tùy duyên hiệp vào
Mười bốn bất thiện hiệp nhau
Hai lăm tịnh hảo tương giao ít rời.

5)      Biệt cảnh thứ lớp chừa nơi
Sáu mươi lẻ sáu, năm mười lẻ năm
Mười một, mười sáu phân nhầm
Bảy mươi, hai chục là tâm không hòa.

6)      Về phần hiệp đặng tính ra
Năm mươi lăm lẻ, sáu và sáu mươi
Bảy chục, tám lẻ ba dư
Năm mươi lẻ một, sáu mười chín riêng.

7)      Si phần bất thiện hiệp nguyên
Tham ba, hiệp tám, sân phiền có tư
Hiệp sân hai thứ chẳng dư
Hôn Thùy hiệp với năm lười trợ duyên.

8)      Hoài Nghi hiệp với nghi chuyên
Bất thiện mười bốn theo nguyên chẳng lành
Mười hai bất thiện vương đành
Tâm sở phối hợp, chẳng lành phân năm.

9)      Mười chín tịnh hảo biến tâm
Hiệp năm mươi chín tâm vương thanh nhàn
Giới phần mười sáu hiệp chan
Đẳng phần hăm tám hiệp đoàn chẳng dư.

10)    Trí huệ hiệp với bốn mươi
Và thêm lẻ bảy cả chư Thánh phàm
Hăm lăm tịnh hảo phân làm
Bốn phần trợ hiệp phụ hàm phối ưng.

11)    Bất định mười một sẽ trưng
Ngã, tật, não, hận, thụy miên, hôn trầm
Đẳng phần hai thứ sở tâm
Giới phần ba thứ hoặc lâm hoặc về.

12)    Dư ra bốn chục một kê
Về phần nhứt định hằng kề chẳng ly
Từ đây trái lại vậy thì
Tâm vương chủ hiệp mỗi kỳ bao nhiêu

13)    Xuất thế băm sáu sở nêu
Đáo đại hăm bảy, hiệp nhiều băm lăm
Dục giới tịnh hảo bốn hăm
Đặng ba mươi tám rất tâm sở nhiều.

14)    Bất thiện hăm bảy sở chiêu
Vô nhơn mười tám sở nêu thập nhì
Tâm vương dón rộng cũng thì
Sở ngũ thập nhị hợp nghi năm dài.

15)    Xuất thế thiền rộng ngũ bày
Ba mươi lẻ sáu, năm ngoài bốn, ba
Thứ năm, thứ tứ cũng là
Ba mươi ba lẻ đủ ra ngũ phần.

16)    Đáo quảng cũng hiệp năm lần
Băm lăm, băm bốn giữa cần băm ba
Thiền tứ băm nhị đủ ra
Thiền ngũ ba chục bớt mà số hai.

17)    Dục giới tịnh hảo ít sai
Đôi thời thập nhị, sắp bày hạnh trung
Ba mươi mỗi cặp phải dùng
Sau bày số lẻ đặng tùng lớp chia.

18)    Thiện tám, bảy, bảy sáu kìa
Hạnh năm, bốn, bốn ba lìa quả tam
Hai, hai chót một đủ hàm
Dục Tịnh vương chủ phân làm mười hai.

19)    Đáo quảng Dục hạnh đã bày
Giới phần không hiệp, Thánh đây chẳng lìa
Đại quả, giới, đẳng rẻ chia
Đều không đặng hiệp sớm khuya chút nào.

20)    Xuất Thế bởi thiền khác nhau
Đáo quảng do đẳng thấp cao phân từng
Dục giới tịnh hảo chia xưng
Giới phần, trí huệ, hỷ mừng mới ra.

21)    Mười hai bất thiện bảy là
Mười chín, mười tám với mà hai mươi
Hăm mốt, hai chục chẳng dư
Hăm hai, thập ngũ hiệp như bảy phần.

22)    Biến hành bất thiện bốn thân
Với mười vô ký có hằng bất lương
Trừ dục, thắng giải, hỷ phương
Ba tâm hoặc ở theo phường tùy duyên.

23)    Vô nhân mười tám bốn thiên
Mười hai, mười một kế liền thập trơn
Chót thời có bảy ít hơn
Vô nhân vương chủ hiệp đơn bốn phần.

24)    Biến hành bảy thứ mỗi hằng
Biệt cảnh sáu thứ giúp mần vừa công
Hiệp đồng theo rộng đã xong
Tâm vương phân đoạn dắn chồng băm ba.

25)    Tùy theo bày tỏ hiệp hòa
Phối đồng hai cách đã mà phân vân
Năm mươi hai lẻ sở phần
Đều chia theo trợ nên cần hiểu thông.

Đây là phẩm nhị vừa xong
Diệu pháp Lý Hợp của trong sở đoàn
Hăm lăm bài kệ hoàn toàn
Ai là học giả luận bàn xét suy.

~~~~~~~~~~

Phẩm thứ ba
(Tạp Hợp Đồng)

1)      Đã bày chơn tướng phần danh
Năm mươi ba lẻ chỉ rành rộng phân
Về phần tom góp tỏ lần
Hợp đồng sáu đoạn ân cần kể ra.

2)      Thọ nhân với sự cửa và
Lại thêm cảnh giới cùng là phù căn
Nương theo thứ lớp của văn
hợp đồng tom góm sáu phần biểu ghi.

3)      Tam thọ: lạc, khổ, xả chi
Ngũ thọ: ưu, hỷ thêm thì đủ năm
Hiệp chia khéo tính chớ lầm
Phân bày ngũ thọ đã hàm cả ba.

4)      Mỗi thọ có mấy kể ra
Khổ một, lạc một, ưu mà đặng hai
Lục thập nhị hỷ rộng thay
Năm mươi lăm lẻ xả đầy chẳng hơn.

5)      Tham, sân, si bất thiện nhơn
Vô tham, không giận, với dơn chẳng mờ
Là ba nhân thiện đáng mơ
Trạng ra sáu thứ căn cơ của lòng.

6)      Vô nhân mười tám long đong
Một nhân một cặp ở trong si hồn
Hai nhân hai chục, hai tồn
Ba nhân bốn chục thêm dồn bảy rơi.

7)      Việc làm mười bốn thập nơi
Đầu thai thứ nhứt hộ đời vân vân
Một việc một sở lên dần
Tới năm công chuyện sở bằng cũng năm.

8)      Một công một sở những tâm
Sáu mươi lẻ tám, đôi công hai lòng
Chín tâm ba sở làm xong
Tám tâm bốn chuyện năm công hai chàng.

9)      Tâm nương sáu cửa ngũ ban
Hoặc là một cửa năm màn sáu môn
Cả hai sáu cửa ngoài khôn
Có phần chẳng dựa nương môn cửa nào.

10)    Một cửa ba chục sáu tao
Ngũ môn ba thứ, lục hào băm dư
Hoặc sáu hoặc khỏi có mười
Không nương cửa nẻo lối từ chín tâm.

11)    Trọn quớ cảnh dục hăm lăm
Sáu leo đáo đại, hơn hăm chế bày
Níp Bàn có tám quyết nay
Ăn chừa xuất thế đặng rày hai mươi.

12)    Chỉ trừ La Hán đạo cư
Cùng là quả tột nữa mười là năm
Nuốt trọn đặng có sáu tâm
Hiệp đồng cảnh giới dón trong bảy phần.

13)    Dục giới mười một cõi gần
Bao nhiêu bảy giới tùy cần sáu căn
Bốn giới, Sắc giới ba căn
Một giới Vô sắc không thân phù trần.

14)    Bốn mươi ba lẻ hằng hằng
Nương nhờ căn sắc làm bằng chỗ mong
Bốn mươi hai lẻ hoặc không
Tứ quả vô sắc khỏi vòng dựa ai.

Tới đây vừa chấm dứt bài
Diệu pháp Lý Hợp nêu hài phẩm ba
Hiệp đồng thu tóm chỉ ra
Dón bày để nhớ giải mà sẽ thêm.

~~~~~~~~~~

Phẩm thứ tư
(Lộ tâm Hợp đồng)

1)      Nói về lộ tánh hiệp đồng
Là tâm sanh diệt phân lòng trước sau
Và bài Thế giới thấp cao
Với cùng người hạng, tâm vào bấy nhiêu.

2)      Tâm sanh hai lúc theo chiều
Đầu thai lại với biểu nêu hằng ngày
Tùy theo sau trước hiện bày
Đều nương phải phép chẳng thay khác ngoài.

3)      Tâm sanh năm cửa đàng dài
Lộ thời bảy chặng, mười gia thất lòng [1]
Thứ thời kể hết cho xong
Năm mươi bốn lẻ làm công ngũ đàng.

4)      Về phần lộ ý dắn thang
Đường ba khoảng chặng, tâm sang có mười
Thứ thời bốn chục một dư
Sẽ bày kiên cố đặng như nối chuyền.

5)      Sau thiện thọ hỷ huệ liền
Nhị tâm nối đặng hỷ thiền băm hai
Sau đôi thiện xả trí giai
Thập nhị định xả Thánh thay với phàm.

6)      Sau hai hạnh huệ vui hàm
Tám tâm thiền hạnh hỷ làm nối sanh
Sau hai tâm hạnh xả lanh
Sáu tâm La Hán thiền thanh hiện bày.

7)      Dục giới nhơn cảnh thực đầy
Rất trường rất rõ việc đây dư làm
Mới là phải có Mót kham
Vậy thêm hai cái hưởng dùng cảnh dư.

8)      Việc thực[2] Dục giới bảy người
Thần thông một lượt cả chư phép mầu
Bao nhiêu Thực khác tùy lâu
Rất nhiều cũng đặng biết đâu tại phần.

9)      Lộ tâm La Hán đặng cần
Bốn mươi lẻ bốn sau phần trung sơ
Thời đặng năm chục đủ cơ
Lộ phàm ngũ thập lẻ lơ bốn chừ.

10)    Lộ tâm dục giới tám mươi
Lộ tâm sắc giới sáu mười bốn hơn
Lộ vô sắc giới gọn trơn
Bốn mươi hai lẻ theo dơn vô hình

Đây là phẩm tứ của kinh
Diệu pháp Lý Hợp phân minh nói về
Lộ tâm tương hợp các bề
Chỉ bày tóm tắt đầu đề bấy nhiêu.

~~~~~~~~~~

Phẩm thứ năm
(Phi Lộ Hợp đồng)

1)      Lộ tâm vừa đã tỏ bày
Phi Lộ sẽ nói sau đây hai phần
Đầu thai là sự rất cần
Với cùng bình nhựt lần lần chỉ ra.

2)      Sơ quả, nhị quả, phàm gia
Đều không sanh đặng đến mà Thánh cư
Bao nhiêu tám Thánh trọn như
Vô tưởng thời chẳng ác tư không vào.

3)      Ngoài đây các cõi nêu sau
Hai mươi mốt cõi ra vào tùy duyên
Thánh phàm cao thấp bởi tiền
Do căn đào tạo đắc thiền hoặc không.

4)      Số thọ Tha hóa tính xong
Chín tỉ cai nhị với chồng một kinh
Lại thêm sáu triệu tuế linh
Của năm nhân loại, phàm tình cộng cân.

5)      Đầu thai, hộ kiếp, xả thân
Ba tâm một thứ mỗi lần in nhau
Vẫn đồng làm việc chung trào
Cảnh thời giống cảnh trước sau cũng là.

6)      Bốn tâm hiệp trí huệ mà
Cho mười sáu quả đó là bậc cao
Mười hai bởi thấp khác nhau
Đầu thai, bình nhựt tính vào kể chung.

7)      Bốn tâm không hiệp trí cùng
Cho mười hai quả cũng tùng theo cao
Thấp thời có tám như sau
Về phần quả thiện, kể vào vô nhân.

8)      Đáo quảng cho quả đồng dơn
Đầu thai, bình nhựt tùy nhân của mình
Phân ra cao thấp tợ in
Nhân nào quả nấy chẳng chinh khác từng.

9)      Cõi vô sắc giới tử luân
đầu thai đặng tám, thiền từng chẳng lui
Bốn quả vô sắc giữ nuôi
Bốn tâm đại quả trí luôn không thiền.

10)    Sắc giới mãn kiếp sanh liền
Đặng mười bảy quả Phật truyền chẳng sai
Trừ ra tâm quả có hai
Vô nhân lòng đấy đầu thai bực hèn.

11)    Lẽ thường luân chuyển hằng phen
Đầu thai, hộ kiếp lên thang lộ trình
Nối nhau cho đến bỏ mình
Liền như nước chảy tợ in xe vòng.

12)    Vậy nên hiền trí xét xong
Vô thường, khổ não, ngã không quyết hành
Trau dồi tu niệm đành rành
Trừ Phàm chứng Thánh cao thanh Níp bàn.

Đây là phẩm ngũ rõ ràng
Diệu pháp Lý Hợp phi đàng đồng chung.

~~~~~~~~~~

Phẩm thứ sáu
(Sắc pháp Hợp đồng)

1)      Trước kia bày tỏ sở, vương [3]
Với cùng nhiều thứ bình thường đầu thai
Đã bảy năm phẩm các bài
Sau đây sắc pháp theo loài tỏ ra.

2)      Hợp đồng của sắc năm là
Dón bày chia rẻ với mà căn cơ
Phân bọn nhiều ít theo thơ
Lại thêm thứ lớp tính sơ năm phần.

3)      Kinh năm, đại tứ, cảnh bằng
Trạng hai, ý một, mạng căn, thực đoàn
Cũng là chung một cộng toan
Cả đây mười tám của ban rõ bày.

4)      Đặc ba, hư một, tiêu vài
Tứ tướng có bốn cộng lai nên mười
Đó là phần sắc ngoại dư
Kêu rằng không rõ chẳng từng rõ đâu.

5)      Cả trên hăm tám chớ lầm
Nương nhờ trí giả thậm thâm phân bày
Trong ngoài nhiều cách hơn đây
Theo vừa phải lẽ đặng rày chia ra.

6)      Sắc nghiệp mười tám nhưng mà
Sắc tâm thập ngũ cũng là ít hơn
Âm dương thập với ba đơn
Vật thực rất ít gọn trơn thập nhì.

7)      Bốn sắc tứ tướng cũng thì
Cố nhiên phải có khỏi ghi để vào
Chẳng chung nền tảng cùng nhau
Hoặc khi phải kể đến cao hơn thường.

8)      Căn cơ phân bọn cho tường
Nghiệp chín, tâm sáu, âm dương bốn mùa
Vật thực hai bọn kém thua
Cộng phần hăm mốt chẳng đua thường hòa.

9)      Các hàng trí thức chỉ ra
Hư không, tứ tướng đâu mà hiệp chung
Chỉ làm cho rõ bọn cùng
Hai phần nầy chẳng chịu hùn với nhau.

10)    Chúng sanh chết đổi thân sau
Kể từ kiếp mới khi vào đầu thai
Đều là sắc mới không sai
Hiện bày ra có không xài cũ đâu.

11)    Hăm tám Dục giới trọn sâu
Hăm ba sắc giới chớ đâu đặng nhiều
Vô tưởng mười bảy sắc nêu
Cõi Vô sắc giới phiêu phiêu không hình.

12)    Đặc biệt, tiêu biểu với thinh
Dị diệt chẳng có đang hình hóa sinh
Còn khi bình nhựt đủ rành
Bao nhiêu các sắc không đành bớt ra.

13)    Các ngôi Đại Giác bởi mà
Tìm đường diệt khổ ấy là vô vi
Chẳng sanh chẳng diệt hằng thi
Cho nên đều gọi tên ghi Níp-bàn.

14)    Như Lai thành đạo các hàng
Siêu lý bốn pháp dạy tràng chúng sinh
Tâm vương, tâm sở nêu danh
Với cùng sắc pháp, cao thanh Níp-bàn
Đây là phẩm sáu hoàn toàn
Diệu pháp Lý Hợp chỉ toan sắc hình
Giúp cho người học phát minh
Pháp mầu quý báu chớ khinh coi thường.

bòa

Phẩm thứ bảy
(Cộng hòa Hiệp đồng)

1)      Bao nhiêu chơn tướng đã bày
Bảy mươi hai lẻ với rày các phương
Sau đây hòa cộng hợp tương
Gồm chung những pháp trạng mường tượng nhau.

2)      Kể theo thể tướng pháp cao
Lậu, bộc, phối, phược mỗi nào cũng ba
Thủ hai cái tám đây mà
Tính theo siêu lý phân ra pháp mầu.

3)      Căn bản phiền não sáu lâu
Thập triền có tám chớ đâu đủ mười
Phiền não thập trọn chẳng dư
Hợp đồng bất thiện là như chín phần.

4)      Sáu nhân thiền nhánh năm thân
Đạo thời thập nhị cả phần hai bên
Căn nền mười sáu vững bền
Lực mà có chín cũng nên mạnh rồi.

5)      Pháp trưởng có bốn đủ thôi
Tứ thực cũng bốn gốc chồi in nhau
Thiện cùng bất thiện tính vào
Hợp đồng bảy đoạn lưỡng tao cộng hòa.

6)      Dục, tâm, hành-xả, tín và
Hỷ mừng, chánh kiến, tịnh mà tư duy
Thật chơn tinh tấn với thì
Ba phần về giới cũng ghi để vào.

7)      Với cùng chánh niệm quý cao
Lại thêm chánh định sái nào mười tư
Bảy phần tương hợp chẳng dư
Thành ba mươi bảy đồng cư trợ đường.

8)      Giới phần, hành-xả, tâm vương
Tịnh, dục với hỷ, chỉnh nương một phòng
Cần, niệm, định, huệ suông vòng
Cửu, bát, tứ, ngũ, tín công hai nền.

9)      Trợ đạo hiệp cả Thánh trên
Nhưng tầm với hỷ chẳng lên cao thiền
Người hành lục tịnh tùy duyên
Pháp nào hợp đặng đàng yên nương nhờ.

10)    Sắc pháp, thọ, tưởng dón sơ
Sở dư năm chục với cờ tâm vương
Phân làm ngũ uẩn cho tường
Sắc, thọ, tưởng với hành trương thức rành.

11)    Phân ra tùy sự lập danh
Phàm phu thủ uẩn bởi sanh trong đời
Níp Bàn ngoại uẩn vơi vơi
Trái cùng tương đối hữu thời vân vân.

12)    Cũng vì bởi có lục căn
Với cùng lục cảnh nhập bằng mười hai
Sinh thêm lục thức trong ngoài
Thời mười tám giới hiệp bày có ra.

13)    Luân hồi ba lẽ đó là
Gọi rằng khổ đế, ái mà tập nhơn
Níp-bàn diệt đế, tuyệt dơn
tâm sở bát thánh, chánh chơn đạo đề.

Tâm vương đạo quả đồng nề
Bao nhiêu tâm sở chung bề với nhau
Hiệp cùng bát chánh sanh vào
Đều ngoài tứ đế thấp cao cũng trừ
Đây là phẩm thất lời dư
Diệu pháp Lý Hợp đồng như cộng hòa.

~~~~~~~~~~

Phẩm thứ tám
(Duyên Hợp đồng)

1)      Sanh ra những pháp hữu Vi
Ắt là phải có cái chi trợ cùng
Vậy nên bày tỏ nương chung
Các duyên quả hợp sẽ tùng theo đây.

2)      Năm nhân quá khứ lớn thay
Năm quả hiện tại đời nầy có ra
Bây giờ nhân đặng năm mà
Vị lai quả cũng thời là có năm.

3)      Nếu mà hai gốc bặt tăm
Luân hồi ba lẽ nương nằm ở đâu
Chúng sanh già chết khổ sầu
Bởi do pháp lậu khởi đầu vô minh.

4)      Luân hồi ba lẽ đã trình
Vô chung vô thủy thường gìn xoay lăn
Cho nên chư Phật gọi rằng
Mười hai luân chuyển kêu bằng liên sinh.

5)      Danh phò danh đặng sáu thiên
Danh phò, danh sắc Phật truyền có năm
Danh phò sắc một chớ lầm
Sắc phò danh một nghĩa nhằm kệ trên.

6)      Chế định cùng với sắc tên
Trợ cho danh pháp đặng nên hai phần
Danh sắc đồng trợ chín nhân
Giúp nhau tính cả gồm phân sáu miền.

7)      Bất ly, còn hiện hai duyên
Chia năm duyên nhỏ sanh tiền đồng sanh
Đoàn thực sanh hậu phân rành
Lại thêm sắc mạng căn thành là năm.

8)      Bao nhiêu những pháp thường tầm
Thời gian, nội, ngoại theo lầm hữu vi
Với cùng tuyệt đối cả thì
Hay là các pháp chẳng chi phân thời.

9)      Chế định, danh sắc nơi nơi
Và ba phần pháp bày lời trong Kinh
Tức là đại xứ luận minh
Đều trong hăm bốn thoang thinh duyên nầy.

10)    Nối sau nhãn thức lộ đây
Đường tâm ý thức nhì rày kể ba
Thinh-danh chế định đặng mà
Vừa phân biệt tiếng chẳng ra lý gì.

11)    Thứ tư lộ ý nối đi
Tướng nghĩa chế định vậy thì sẽ ra
Văn chương ý nghĩa cả là
Trong đời các vật biết mà tùy duyên.

Đây là phẩm tám vừa yên
Diệu pháp Lý Hợp tỏ duyên tương đồng.

~~~~~~~~~~

Phẩm thứ chín
(Đề Mục Chỉ Quán)

1)      Sẽ bày tịnh tuệ hai phần
Pháp chỉ, pháp quán là căn tu hành
Phân ra thứ lớp rõ rành
Nương nhờ thiền định đắc thành tiêu diêu.

2)      Thần thông thiên nhãn phép nhiều
Phải lên lộ định đến nêu ngũ thiền
Vọng cầu xuất định vừa yên
Nhập vào các phép mới liền có ra.

3)      Hào quang, hỷ, tịnh, tín đa
Cần, vui, huệ, niệm, xả và ái thương
Trong mười, một mạnh quá cường
Thành ra phiền não của đường quan chơn.

4)      Níp bàn, đạo, quả Thánh nhơn
Đắc rồi suy xét nghiệp dơn đã trừ
Với mà phiền não còn dư
Có người chẳng xét thiệt hư chi nào.

5)      Nương theo thứ lớp tu trau
Lục tịnh mới đến đạo cao Thánh từng
Bởi nên bốn đạo gọi xưng
Kêu là huệ thấy cảnh trưng Níp bàn.

6)      Phần sau đề quán rõ ràng
Luân hồi sẽ khỏi ai màng tu theo
Sẵn cây đặng quả lúc trèo
Không căn thì cũng đặng gieo giống lành.

Đây là phẩm chín lược rành
Diệu pháp Lý Hợp thực hành nương theo.

-- HẾT --

 

[1] 17 Sát na tâm

[2] Sự đổng lực

[3] Tâm, sở hữu tâm

Bình luận
| Mới nhất